Giấy tờ tùy thân là gì? Những thông tin quan trọng về loại giấy tờ này

Giấy tờ tùy thân là gì? Chứng minh nhân dân hay giấy tờ tùy thân là những giấy tờ dùng để xác định đặc điểm, danh tính của một người cụ thể và những giấy tờ này rất cần thiết đối với mọi người lao động. Bài viết dưới đây là phân tích cụ thể các vấn đề liên quan đến giấy tờ tùy thân để các bạn có thêm nhiều kiến thức bổ ích.

Nội Dung Bài Viết

Giấy tờ tùy thân tiếng Anh la gì?

Hiện nay, chưa có văn bản nào quy định về khái niệm giấy tờ tùy thân nhưng do tính quan trọng và phổ biến nên người ta hiểu giấy tờ tùy thân (Identity papers) là vật bất ly thân của công dân và dùng để xác định danh tính, nhân thân là được.

Phạm vi của các loại tài liệu nhận dạng được xác định bởi luật pháp của mỗi quốc gia. Tuy nhiên, nhìn chung các loại giấy tờ như CMND (hoặc thẻ căn cước), hộ chiếu, thẻ căn cước công dân, thẻ thường trú được coi là giấy tờ tùy thân. Giấy tờ tùy thân thường là giấy tờ có ảnh hợp lệ có đóng khung trên ảnh, tuy nhiên với một số loại thì không bắt buộc.

Giấy tờ tùy thân là gì

Giấy tờ tùy thân là gì?

Giấy tờ tuỳ thân gồm những gì?

Thực tế hiện nay chúng ta nhận thấy công việc của mỗi công dân đều có những giấy tờ tùy thân thông dụng và quan trọng. Vậy giấy tờ tuỳ thân gồm những gì?

Giấy tờ tùy thân:

Điều 1 Nghị định 05/1999/NĐ-CP quy định: Giấy tờ tùy thân (CMND) là một loại giấy tờ tùy thân của công dân và căn cước của công dân được cơ quan Công an có thẩm quyền xác định. Để đảm bảo thực hiện thoải mái các quyền cá nhân và nội dung cơ bản, mỗi công dân ở độ tuổi hợp pháp. Nghĩa vụ của công dân khi đi lại, buôn bán trên lãnh thổ Việt Nam. Chứng minh nhân dân là hình chữ nhật có chiều dài 85,6mm, chiều rộng 53,98mm, hai mặt có in hoa văn màu xanh nhạt và trắng. Mặt trước: bên trái, từ trên xuống dưới: Quốc huy nước CHXHCN Việt Nam, đường kính 14 mm. Ảnh của người cấp CMND, cỡ 20 x 30 mm. Có giá trị đến (ngày, tháng, năm). Sau ngày 1/7/2021, khi bạn đổi từ CMND sang thẻ căn cước công dân có gắn chip thì sẽ được trả lại CMND cũ. Trong đó, Điều 11 Khoản 3 Thông tư số 59/2021/TT-BCA quy định “Trường hợp công dân làm thủ tục chuyển từ thẻ căn cước công dân sang thẻ căn cước công dân thì bị thu lại chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân đã sử dụng, đổi thẻ căn cước công dân” được quy định. Từ ngày 1/7/2021, CMND cũ sẽ bị chặn tất cả các trường hợp đổi từ CMND 9 số, 12 số sang CCCD có gắn chip.

Thẻ căn cước công dân:

Cũng giống như chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân là một trong những loại giấy tờ quan trọng và cấp thiết đối với công dân Việt Nam. Về cơ bản nó giống như chứng minh nhân dân, nhưng đã được gia hạn theo quy định của Luật căn cước công dân 2014 có hiệu lực từ năm 2016. Căn cứ Điều 19 Luật thẻ căn cước công dân 2014, thẻ căn cước công dân được cấp cho người từ đủ 14 tuổi trở lên. Về giá trị sử dụng của thẻ, căn cứ Điều 20 Khoản 1 Luật Công dân 2014 quy định về giá trị sử dụng của thẻ công dân.

Mặt CMND có ghi: Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Dòng chữ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Độc lập – Tự do – Hạnh phúc. Ảnh, số CMND, họ, chữ đệm, tên thời con gái, ngày, tháng, năm sinh, giới tính, quốc tịch, nơi sinh, hộ khẩu thường trú. Ngày, tháng, năm hết hạn. Đây là mặt sau của thẻ căn cước công dân: Một đơn vị lưu trữ cho thông tin được mã hóa. Vân tay, thông tin nhận dạng chủ thẻ. Ngày cấp thẻ Tên, chữ đệm, chức danh, chữ ký của cơ quan phát hành thẻ, dấu hiệu của cơ quan phát hành thẻ. CCCD có chip thay thế CCCD truyền thống. CCCD có Chip có thể thay thế thẻ BHYT, đặc biệt với Công văn 931/BYT-BH năm 2022. Văn bản này hướng dẫn việc thí điểm khám sức khỏe căn cước công dân và cấp thẻ chip.

Lúc này, người được cấp thẻ CCCD gắn chip thay cho thẻ BHYT giấy. Nói cách khác, các công ty bảo hiểm y tế có thể được khám và điều trị chỉ bằng cách xuất trình CCCD có gắn chip thay vì CCCD có mã vạch trên thẻ bảo hiểm y tế hoặc thẻ căn cước của bạn. Việc sử dụng thẻ căn cước công dân gắn chip sẽ mang lại sự tiện lợi lớn cho người dân trong các công việc của chính quyền, dễ dàng thay đổi thông tin, giúp các cơ quan nhà nước sử dụng thông tin để quản lý dễ dàng hơn. Đồng thời, CCCD được trang bị chip cũng đánh dấu bước đột phá trong chuyển đổi số.

Hộ chiếu:

Theo Nghị định 136/2007/NĐ-CP, bạn phải sử dụng hộ chiếu quốc gia thay cho CMND. Hộ chiếu là một loại giấy thông hành thường do chính phủ của một quốc gia cấp cho công dân của mình, chủ yếu để đi ra nước ngoài và xác nhận danh tính cũng như quốc tịch của người mang hộ chiếu.

Theo Thông tư 73/2021/TT-BCA, có ba loại hộ chiếu:

Ngoài ra, nhiều văn bản pháp luật như Luật Chứng nhận (Điều 40), Luật Lao động (Điều 17) và Luật Xử phạt vi phạm hành chính (Điều 17) khi lập hồ sơ của đương sự đều đề cập đến giấy tờ tùy thân. Tuy nhiên, tài liệu xác minh danh tính có thể bao gồm các loại tài liệu khác nhau.

Ví dụ, theo Đạo luật Chứng nhận, các giấy tờ tùy thân, bao gồm chứng minh nhân dân, giấy đăng ký kết hôn, giấy khai sinh, sổ hộ khẩu,… được hiểu giống như giấy tờ cá nhân.

Giấy tờ tùy thân là gì

Thay thế giấy tờ tùy thân bằng một loại giấy khác được không?

Thay thế giấy tờ tùy thân bằng một loại giấy khác được không là câu hỏi mà rất nhiều người thắc mắc khi gặp những tình huống gấp gáp.

Câu trả lời cho câu hỏi này chắc chắn là có do sự đa dạng về khái niệm và cách hiểu về giấy tờ tùy thân, các loại giấy tờ tùy thân khác nhau được sử dụng trong các lĩnh vực khác nhau và trong nhiều trường hợp tùy theo loại mà có các loại giấy tờ thay thế cho giấy tờ tùy thân.

Thẻ căn cước công dân, hộ chiếu là giấy tờ tùy thân phù hợp trong trường hợp như sau: Học sinh có thể sử dụng CCCD học sinh của mình trong bất kỳ kỳ thi hoặc bằng lái xe nào, giấy chứng minh nhân dân; thẻ đảng viên; thẻ nhà báo,…

Điều 2 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định người yêu cầu đăng ký căn cước công dân, cấp bản sao trích lục căn cước công dân phải xuất trình bản chính một trong các giấy tờ sau để chứng minh về nhân thân: quy định phải có được trình bày. Ảnh và các tài liệu khác do cơ quan có thẩm quyền cấp có chứa dữ liệu cá nhân còn hiệu lực.

Vì vậy, một số giấy tờ có ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan chức năng cấp cũng được xác định là giấy tờ tùy thân như: (b) Giấy phép lái xe, Thẻ đảng viên, thẻ đoàn viên,… Do đó, ba loại giấy tờ tùy thân phổ biến nhất là chứng minh nhân dân, hộ chiếu và giấy tờ tùy thân chính thức, mặc dù giấy tờ tùy thân có thể là các loại giấy tờ khác tùy theo trường hợp và khu vực.

Hy vọng bài viết này đã giúp các bạn có thêm nhiều kiến thức về giấy tờ tùy thân là gì và những thông tin bổ ích xoay quanh chủ đề này.

Xem thêm: Hào khí Đông A là gì? Vai trò của Hào khí Đông A là gì?

Thắc mắc -